Cellulose ether thường là thành phần không thể thiếu trong vữa trộn khô. Bởi vì nó là tác nhân giữ nước quan trọng với đặc tính giữ nước tuyệt vời. Đặc tính giữ nước này có thể ngăn nước trong vữa ướt bốc hơi sớm hoặc bị nền hấp thụ, kéo dài thời gian hoạt động của vữa ướt, đảm bảo xi măng được ngậm nước hoàn toàn và do đó cuối cùng đảm bảo các đặc tính cơ học của vữa, đặc biệt có lợi cho việc thi công vữa mỏng (như vữa trát) và vữa trong nền có khả năng hấp thụ cao (như khối bê tông khí), nhiệt độ cao và điều kiện khô ráo.
Tính chất giữ nước của xenluloza có liên quan chặt chẽ đến độ nhớt của nó. Độ nhớt của ete xenluloza càng cao thì hiệu suất giữ nước càng tốt. Độ nhớt là một thông số quan trọng của hiệu suất MC. Hiện nay, các nhà sản xuất MC khác nhau sử dụng các phương pháp và thiết bị khác nhau để kiểm tra độ nhớt của MC và các phương pháp chính là Haake Rotovisko, Hoppler, Ubbelohde và Brookfield. Đối với cùng một sản phẩm, kết quả độ nhớt được đo bằng các phương pháp khác nhau rất khác nhau và một số thậm chí còn khác nhau theo cấp số nhân. Do đó, khi so sánh độ nhớt, điều quan trọng là phải thực hiện giữa các phương pháp thử nghiệm giống nhau, bao gồm nhiệt độ, rôto, v.v.
Nhìn chung, độ nhớt càng cao thì hiệu quả giữ nước càng tốt. Tuy nhiên, độ nhớt càng cao thì trọng lượng phân tử của MC càng cao và độ hòa tan của nó giảm tương ứng, điều này có tác động tiêu cực đến cường độ và hiệu suất thi công của vữa. Độ nhớt càng cao thì hiệu ứng làm đặc trên vữa càng rõ ràng. Độ nhớt càng cao, vữa ướt sẽ càng dính, cả trong quá trình thi công, như thể hiện ở độ dính của dụng cụ cạo và độ bám dính cao với nền. Tuy nhiên, nó không giúp ích nhiều cho việc tăng cường độ kết cấu của bản thân vữa ướt. Khi cả hai quá trình thi công, nó cho thấy hiệu suất chống võng không rõ ràng. Ngược lại, một số ete methyl cellulose có độ nhớt từ thấp đến trung bình nhưng đã biến tính có hiệu suất tuyệt vời trong việc cải thiện cường độ kết cấu của vữa ướt.
Thời gian đăng: 10-03-2022